Nội dung, cơ chế biểu hiện và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản
xuất hàng hóa. Biểu hiện của quy luật này qua các giai đoạn phát triển của chủ
nghĩa tư bản. Ý nghĩa của quy luật trong việc phát triển nền kinh tế ta hiện
nay.
1. Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị
1.1. Nội dung của quy luật giá trị:
- KN: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Ở đâu có trao đổi, sản xuất hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động
của quy luật giá trị. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu của quy luật giá trị:
+ Thứ nhất, trong sản xuất, người sản xuất phải có mức hao phí lao động
cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí lao động xã hội cần thiết,
thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh.
+ Thứ hai, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
1.2. Tác dụng của quy luật giá trị
* Điều tiết sản xuất và lưu thông
hàng hoá:
- Quy luật giá trị tự động điều
tiết sản xuất thể hiện ở chỗ thu hút vốn (tư liệu sản xuất và sức lao động) vào
các ngành sản xuất khác nhau (theo sự biến động cung, cầu, giá cả) tạo nên cơ cấu
kinh tế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Tác động điều tiết lưu thông
hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá
cả thấp đến nơi có giá cả cao. Do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có
sự cân bằng nhất định.
* Kích thích tiến bộ, nâng cao
năng suất lao động:
Người sản xuất có lãi hay không
là do giải được bài toán hao phí lao động của mình phải thấp hơn hoặc bằng với
hao phí lao động xã hội.
Muốn vậy những người sản xuất
hàng hóa phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý,
thực hiện tiết kiệm, tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Quá trình
này diễn ra liên tục sẽ làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
* Phân hoá những người sản xuất
hàng hoá thành giàu - nghèo:
- Những chủ thể sản xuất HH có mức
hao phí LD cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì có thể thắng
thế trong cạnh tranh. Họ sẽ giàu lên, mua sắm thêm tư liệu sx, mở rộng sx, kinh
doanh trở thành chủ thể giàu có hơn, có thể sử dụng nhiều lao động làm thuê
hơn.
- Ngược lại những chủ thể sản xuất
có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ
rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản họ trở thành người nghèo.
Như vậy quy luật giá trị vừa có
tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực một cách khách quan.
2. Biểu hiện của quy luật giá trị qua các giai đoạn phát triển của chủ
nghĩa tư bản
- Trong giai đoạn tự do cạnh
tranh, quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất
là giá cả được xác định bằng chi phí tư bản cộng vói lợi nhuận bình quân.
(GCSX = K + P)
Trong nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân đã trở thành căn cứ cho các nhà tư bản lựa chọn
ngành nghề, phương án kinh doanh do đó nó là quy luật điều tiết chi phối các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Sự hình thành và hoạt động của lợi nhuận bình quân thể
hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã trở thành thống trị trong đời sống
kinh tế, đã làm cho quy luật giá trị - quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và
trao đổi hàng hóa phải hoạt động dưới hình thái chuyên hóa là quy luật giá cả sản
xuất.
- Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản
độc quyền, quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Giá cả độc
quyền là giá cả vượt qua giá cả sản xuất, trong giai đoạn này, các tổ chức độc quyền
áp dụng cơ chế giá cả độc quyền khi mua và cao khi bán để thu được P QD cao.
- Giá cả độc quyền bằng chi phí
tư bản cộng với lợi nhuận độc quyền cao.
(GCDQ = K + PQD )
3. Ý nghĩa của quy luật này trong việc phát triển nền kinh tế nước ta
hiện nay
- Quy luật giá trị là một quy luật
kinh tế quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nền kinh tế của nước ta
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một quy luật kinh tế căn bản của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Thực tiễn chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những
biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hoá...là lĩnh vực tác động rất
lớn tới đời sống kinh tế xã hội.
- Việc nghiên cứu cho thấy quy luật
giá trị có tác động hai mặt cả tích cực và tiêu cực:
+ Mặt tích cực của quy luật giá
trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể phải năng động trong sản xuất kinh
doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm; phải tìm đến ngành hoặc lĩnh vực mà mình có lợi thế, đến mặt
hàng nhiều người cần, tức phải nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế. Dưới
tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh một cách
linh hoạt cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị buộc
các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau, điều này làm cho các nguồn lực của
xã hội được sử dụng có hiệu quả, kích thích tiên bộ kỹ thuật và công nghệ, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Quy luật giá trị còn có tác dụng bình tuyển
người sản xuất, nhờ đó chọn ra được những người năng động, tài kinh doanh, biết
làm giàu, đồng thời buộc người kém cỏi phải vươn lên, tích cực hơn nếu không muốn
trở thành người nghèo khó.
+ Với tác dụng này, chúng ta cần
phải tôn trọng và phát huy vai trò tự điều tiết của quy luật giá trị để phân bổ
các nguồn lực cho các ngành, lĩnh vực một cách linh hoạt và hiệu quả; xây dựng
các vùng kinh tế chuyên môn hóa, lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng
đào tạo nhân lực, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh
tế thị trường.
+ Sự vận động của quy luật giá trị
cũng đưa đến những tác động tiêu cực mà tự nó không thể khắc phục được. Đó là
tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên, đổ chất thải bừa bãi làm mất cân bằng
sinh thái và gây ô nhiễm môi trường; khủng hoảng kinh tế và các căn bệnh kinh tế
như đình trệ, suy thoái, lạm phát tiền tệ... có cơ hội phát triển; sự bất bình
đẳng xã hội, tác động tiêu cực đến tiến bộ xã hội... Vì vậy, cần phải coi trọng
vai trò của nhà nước để ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực và để quy
luật hoạt động có hiệu quả.