NHẤP CHUỘT VÀO ĐÂY ĐỂ XEM TRƯỚC TÀI LIỆU
Để mua bản Word khách vui lòng liên hệ theo thông tin điện thoại hoặc zalo 098.789.3491.
NGHỊ
LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
1. Kiến thức chung:
-
Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi, tức là
tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm hoặc một đoạn trích.
-
Cần phải giới thiệu khái quát tác phẩm hoặc đoạn trích.
-
Bàn về giá trị nội dung nghệ thuật của tác phẩm, đoạn trích theo định hướng của
đề bài.
-
Đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
2. Cách làm.
-
Xác định yêu cầu của đề bài, những từ ngữ, câu văn chứa đựng nội dung phục vụ
cho yêu cầu của đề.
-
Xác lập được luận điểm chính, sử dụng các thao tác lập luận để làm rõ luận điểm.
-
Kết hợp giữa phân tích nội dung và nghệ thuật, hành văn phải cô đọng, không sáo rỗng.
Giọng văn phải kết hợp giữa lí luận và suy tư cảm xúc.
3. Dàn ý khái quát.
a)
Mở bài:
-
Giới thiệu khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, đoạn trích.
-
Giới thiệu khái quát yêu cầu của đề bài.
b) Thân bài:
-
Phân tích yêu cầu của đề bài. (Cần phải xây dựng được luận điểm để triển khai ý
theo luận điểm ấy và hướng người đọc theo luận điểm vừa xây dựng của mình).
-
Cần chú ý khai thác từ ngữ, câu văn, các biện pháp tu từ để làm rõ nội dung.
-
Diễn đạt phải rõ ràng, Giọng văn phải kết hợp giữa lí luận và suy tư cảm xúc.
-
Mở rộng so sánh để bài viết được phong phú, thuyết phục. Tránh tóm tắt hoặc kể
xuôi, viết lan man.
c) Kết bài:
-
Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật tác phẩm hoặc đoạn trích.
-
Tuỳ vào từng đề bài mở rộng, liên hệ với đời sống.
Đề bài vận dụng:
Đề
bài 1:
Tuỳ bút Sông Đà là
thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi
gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc, nơi ông đã
khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cùng “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm
hồn của những người lao động.
Anh
(chị) hãy làm rõ “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở nhân vật người lái đò trong
tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Đề
bài 2:
Phân tích vẻ đẹp của
đoạn văn sau:
“Trên đầu núi, các
nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ con đi
hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều canh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài người
ta thành lệ cứ ăn Tết khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết
như thế cho kịp lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết
giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và
rét rất dữ dội.
Nhưng trong các làng
Mèo đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ
[...] Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu
núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại,
thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi:
Mày có con trai con
gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai
con gái
Ta đi tìm người yêu
Tiếng chó sủa xa xa.
Những đêm tình mùa xuân đã tới.”
(Tô
Hoài, “Vợ chồng A Phủ”, Ngữ Văn 12, tập Hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2008).
Gợi ý giải đề:
Đề bài 1:
a)
Giới thiệu hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác Tùy bút sông Đà của Nguyễn
Tuân.
b)
Giải thích ý của cụm từ “thứ vàng mười đã qua thử lửa”
-
Từ dùng của nguyễn Tuân - để chỉ vẻ đẹp tâm hồn của những con người lao động và
chiến đấu trên vùng sông núi hùng vĩ và thơ mộng.
c)
Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của ông lái đò sông Đà:
-
Ông lái đò là đại diện, một biểu tượng của nhân dân (không tên, tuổi, quê
quán). Đó là một người lao động rất đỗi bình thường hoạt động trong một môi trường
lao động khắc nghiệt, dữ dội.
-
Am hiểu đối tượng mà mình đang chinh phục.
-
Mưu trí và dũng cảm để vượt qua những thử thách khắc nghiệt trong cuộc sống lao
động
hàng ngày. Ông
lái đò mang những phẩm chất cao đẹp của người lao động thời hiện đại mới: giản
dị mà không kém phần hùng tráng, khỏe khoắn, cũng đầy mưu trí. Đó là những con người
tự do, làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời.
d)
Khái quát chung: vài nét đặc sắc
trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Tuân: đặt nhân vật vào tình huống
đầy cam go, thử thách để nhân vật bộc lộ tình cách phẩm chất; phối hợp những thủ
pháp tiêu biểu của các ngành nghệ thuật khác để miêu tả và kể chuyện.
Đề
bài 2:
a)
Giới thiệu tác giả Tô Hoài.
- Tô Hoài là nhà văn hiện
thực trước cách mạng, ông được bạn đọc biết đến với các tác phẩm viết cho thiếu
nhi như Dế Mèn phiêu lưu kí, o chuột... Sau cách mạng, nhà văn chủ yếu hoạt động
ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành tựu quan trọng trong sáng tác văn
học, nhất là về đề tài miền núi.
-
Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc đã dựng lại một cách chân thực
và sinh động bức tranh về cuộc sống, con người Tây Bắc với những sắc thái riêng
của vùng đất này.
b)
Phân tích vẻ đẹp của đoạn văn.
*
Vẻ đẹp nội dung.
-
Cảnh xuân sớm tràn đầy màu sắc, âm thanh làm say lòng người.
+
Xuân về, thiên nhiên trở nên tươi đẹp, để lại niềm bâng khuâng khó tả trong
lòng người.
+
Chỉ đôi nét phác họa nhà văn đã chuyển được hồn cảnh xuân Tây Bắc.
+
Tả cảnh nhưng vẫn thấp thoáng hình ảnh con người với niềm vui, sự trẻ trung
đang tíu tít chuẩn bị xuân về.
-
Cảnh sinh hoạt mùa xuân thể hiện nét đẹp phong tục, văn hóa của dân tộc Mèo.
+
Theo phong tục miền núi, mỗi dịp xuân về là lúc nam nữ thanh niên vui chơi
+
Đêm tình mùa xuân, bao chàng trai gửi trong tiếng sáo lời tỏ tình say đắm.
- Tâm hồn Mị bắt đầu hồi
sinh bằng tiếng sáo và tiếng hát. Cảnh khơi dậy ngọn lửa thanh xuân, hình bóng
cô gái khao khát sống ngày nào.
* Vẻ
đẹp nghệ thuật.
-
Điểm nhìn trần thuật: xa đến gần, cao xuống thấp, ngoài vào trong.
-
Lời văn trần thuật: lời kể tự nhiên, giàu sắc thái trữ tình nhờ kết hợp kể và tả,
văn xuôi kết hợp với thơ. Văn giàu hình ảnh, câu dài - ngắn có tiết tấu và ngữ
điệu linh hoạt.
-
Giọng điệu tha thiết, bồi hồi.
c)
Đánh giá chung.
-
Với tài năng nghệ thuật, tâm hồn nhạy cảm, vốn sống về miền núi, Tô Hoài đã viết
những trang văn tuyệt đẹp vừa tạo vẻ đẹp trữ tình, vừa soi chiếu thế giới tâm hồn
nhân vật. Tô Hoài rất ý thức xây dựng hiệu quả thẩm mĩ của những gam điệu cảnh
sắc thiên nhiên này.
-
Đoạn văn phản ánh sinh động cảnh sắc thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt và tính
cách, tâm hồn người miền núi góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm.
PHẦN BA: TÁC PHẨM VĂN HỌC
BÀI: KHÁI QUÁT VHVN TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ
XX.
I. Khái quát văn học
VN từ cách mạng tháng tám 1945 đến 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh
lịch sử xã hội văn hóa:
Văn
học VN ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác
liệt, 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, 21 năm kháng chiến chống Mỹ.
-
Xây dựng CHXH ở Miền Bắc
-
Nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển
-
Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi chỉ giới hạn trong một
số nước như Liên Xô, Trung Quốc, Ba Lan...
2. Quá trình phát triển
và những thành tựu chủ yếu
a.
Chặng đường từ năm 1945 - 1954
-
Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến, hướng tới đại
chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân với phẩm chất tốt đẹp như:
tình cảm công dân, tình yêu nước, tình đồng chí, đồng bào, lòng căm thù giặc tự
hào dân tộc, tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
-
Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô,
trận phố Ràng - Trần Đăng. Đôi mắt, Nhật
kí ở rừng - Nam Cao. Làng - Kim
Lân
-
Thơ: có Việt Bắc - Tố Hữu, Dọn về làng - Nông Quốc Chấn, Bao giờ trở lại - Hoàng Trung Thông, Tây
Tiến - Quang Dũng, Bên kia sông Đuống
- Hoàng Cầm, Nhớ - Hồng Nguyên, Đất nước - Nguyễn Đình Thi, Đồng chí - Chính Hữu ... và một số bài
thơ như Nguyên tiêu, Báo tiệp, Đăng Sơn,
Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
-
Về kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại -
Nguyễn Huy Tường, Chị Hòa - Học Phi
-
Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề
văn hóa Việt Nam - Trường Chinh, Nhận
đường mấy vấn đề nghệ thuật - Nguyễn Đình Thi
b.
Chặng đường từ 1955 đến 1964
-
Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực
đời sống như đề tài kháng chiến chống
Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng
của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô
Hoài, đề tài công cuộc CNXH; Sông Đà
của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn
Khải.
-
Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió
lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung
của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận,
Tiếng sóng của Tế Hanh...
-
Kịch nói có phát triển. Tiêu biểu: Một đảng
viên Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió
của Đào Hồng Cẩm.
c.
Chặng đường từ 1965 đến 1975
-
Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ thể bao trùm là ngợi ca
tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
-
Văn xuôi: Các tác phẩm tiêu biểu như Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà
nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ... Bão biển của
Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu.
-
Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến lớn của nền thơ ca Việt
Nam hiện đại. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu
chất liệu hiện thực, đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính
luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang, tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và
hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng
lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời
của Trần Đăng Khoa.
-
Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ nhà
thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu
Quang Vũ.
-
Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết
ngày mai của Xuân Trình, Đại hội trưởng của tôi Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo
được tiếng vang bấy giờ.
d.
Văn học vùng tạm chiếm
-
Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Sòn, bên cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn
tại xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Nội dung tư tưởng nói
chung của xu hướng văn họ này đều nhằm phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên
án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc.
-
Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý
Văn Sâm, Viễn Phương.
3. Những đặc điểm cơ bản
của VHVN từ 1945 đến 1975: 3 đặc điểm
a. Nền văn học phục vụ
cách mạng, cổ vũ chiến đấu
-
Văn học phục vụ CM, cổ vũ chiến đấu, khơi dậy tinh thần công dân, đặt lợi ích của
cộng đồng, vận mệnh của dân tộc lên hàng đầu.
-
Thế giới nhân vật trong VH tầng lớp nhân dân trên mọi miền đất nước mang lý tưởng
tự do, độc lập, tinh thần chiến đấu chống xâm lược và XDCNXH.
-
VH đề cao kiểu con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.
-
Tình cảm thẩm mỹ được thể hiện đậm nét trong VH từ 1945 - 1975 là tình đồng
bào, đồng chí, đồng đội, tình quân dân, tình cảm với Đảng, lãnh tụ, với tổ quốc.
b.
Nền văn học hướng về đại chúng
-
Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, vừa là người đọc, vừa là nguồn cung cấp lực
lượng sáng tạo cho văn học.
-
VH ca ngợi phẩm chất, tinh thần, sức mạnh của quần chúng lao động. Đó là những
con người kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của giai cấp nhân dân, dân tộc đồng
thời phê phán tư tưởng coi thường quần chúng.
-
VH 1945 - 1975 khẳng định sự đổi đời của nhân dân nhờ cách mạng
-
Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng
-
VH chú ý phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ sáng tác từ đại chúng qua các phong
trào văn nghệ quần chúng.
c.
Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
*
Khuynh hướng sử thi:
-
VH từ 1945 - 1975 phản ánh những sự kiện, số phận toàn dân, cách mạng và anh
hùng
-
Nhân vật trong tác phẩm phải là những con người gắn bó số phận của mình với đất
nước, đại diện cho giai cấp, dân tộc và thời đại, kết tinh những phẩm chất cao
quý của cộng đồng.
-
Nhà văn nhân danh cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi ca những người anh hùng và những
chiến công lớn.
-
Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng tráng lệ, ngợi ca
*
Cảm hứng lãng mạn:
VH
mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về tư tưởng, về tương lai.
II. Khái quát về VHVN
từ 1975 đến hết thế kỷ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử,
xã hội, văn hóa.
-
Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, dân tộc ta mở ra một thời kì mới: thời kì độc
lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ năm 1975 đến năm 1985, đất nước
ta gặp những khó khăn, thử thách mới.
-
Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta
cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường văn hóa cũng có điều kiện tiếp
xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Tất cả đã tạo điều kiện để văn học phát
triển phù hợp nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển
khách quan của nền văn học.
2. Những chuyển biến
và một số thành tựu ban đầu
-
Thơ sau năm 1975 không tạo được sức cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước. Tất
nhiên, vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của người đọc.
+
Chế Lan Viên từ lâu vẫn âm thầm đổi mới thơ ca. Những cây bút thời chống Mĩ cứu
nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh,
Thanh Thảo...
-
Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này trường ca: Những người đi tới biển của
Thanh Thải, Đường lối thành phố của Hữu Thỉnh. Một số tập thơ có giá trị khi ra
đời ít nhiều tạo được sự chú ý: Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan của
Ý Nhi, Thư mùa đông của Hữu Thỉnh. Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975
xuất hiện nhiều, đang từng bước tự khẳng định mình như: Một chấm xanh của Phùng
Khắc Bắc, Tiếng hát tháng giêng của Y Phương ...
-
Văn xuôi sau năm 1975 có nhiều
khởi sắc hơn thơ ca, một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến
tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá Lợi.
Từ
đầu những năm tám mươi, văn xuôi tạo được sự chú ý của người đọc với những tác
phẩm như: Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải,
Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng.
Từ
năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn,
cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày.
-
Phóng sự xuất hiện đề cập đến những vấn đề búc xúc của đời sống.
-
Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn: Chiếc thuyền về hưu của
Nguyễn
Huy Cận, Tướng về Hưu của Nguyễn Huy Thiệp, tiểu thuyết Bến không chồng của
Dương Hướng, Nỗi Buồn chiến tranh của Bảo Ninh, bút ký Ai đã đặt tên cho dòng sông của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
-
Kịch nói sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ. Một số tác phẩm tạo được sự chú ý của
khán giả như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, mùa hè ở biển của
Xuân Trình.
-
Lý luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới. Ngoài những cây bút có
tên tuổi đã xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng.
Như
vậy, từ sau năm 1975, nhất là từ năm 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn
mới, Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản và nhân văn
sâu sắc. Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành
trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong hoàn cảnh
phức tạp, đời thường.
BÀI: TÁC GIẢ HỒ CHÍ MINH
I. Tiểu sử.
Hồ
Chí Minh (1890 - 1969), Quê
hương: Nam Đàn, Nghệ An
1.
Nhà yêu nước và cách mạng vĩ đại của dân tộc
2.
Nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào công nhân quốc tế
3.
Nhà nghệ sỹ lớn trên nhiều lĩnh vực. Danh nhân văn hóa thế giới.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác
-
Coi văn chương là một vũ khí chiến đấu cho sự nghiệp cách mạng
-
Coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của tác phẩm
-
Luôn xác định rõ mục đích và đối tượng khi viết.
Khi
cầm bút, bao giờ cũng đặt câu hỏi: viết cho ai ? viết để làm gì ? và
sau đó mới quyết định nội dung viết cái gì? và viết như thế nào?
2. Di sản văn học:
lớn lao về tầm vóc tư tưởng phong phú về thể loại và đa dạng về phong cách nghệ
thuật.
a.
Văn chính Luận: Mục đích: đấu tranh chính trị nhằm
tiến công trực diện kẻ thù, thực hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc.
Nội
dung: lên án chế độ thực dân Pháp và chính sách thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh
người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung.
Một
số tác phẩm tiểu biểu: Các bài báo đăng trên tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo..
Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên Ngôn độc lập Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,
không có gì quý hơn độc lập, tự do
b.
Truyện và kí: Truyện ngắn: Hầu hết viết bằng
tiếng Pháp xuất bản tại Paris khoảng từ 1922-1925: Lời than vãn của bà Trưng Trắc,
con người biết mùi hun khói. Vi hành
- Ký: Nhật ki chìm tàu. Vừa đi vừa kể chuyện.
+
Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo xảo trá của bọn thực dân -
phong kiến.... đề cao những tấm lòng yêu nước và cách mạng.
+
Nghệ thuật: Bút pháp hiện đại, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, xây dựng được
những tình huống độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo.
c.
Thơ ca: Có giá trị nổi bật trong sự nghiệp
sáng tác, đóng góp quan trọng nền thơ ca VN. Nhật kí trong tù (133 bài). Thơ
HCM (86 bài). Thơ chữ Hán HCM (36 bài).
3. Phong cách nghệ thuật:
Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại VH đều có phong cách riêng, hấp dẫn.
a.
Văn chính luận: ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lý luận đanh thép,
bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, giàu cảm xúc hình ảnh, giọng văn
đa dạng, hùng hồn đanh thép khi ôn tồn lặng lẽ thấu lí đạt tình.
b.
Truyện và kí: hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào
phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy vừa hài hước, hóm hỉnh.
c.
Thơ ca: lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ
nhớ, có sức tác động lớn trong những bài thơ tuyên truyền, nghệ thuật hàm súc,
có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính
chiến đấu.
-
Nhìn chung Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng, phong phú ở các thể loại
nhưng rất thống nhất. Cách viết ngắn gọn, trong sáng giản dị, sử dụng linh hoạt
các thủ pháp nghệ thuật.
4. Đánh giá chung:
-
Thơ văn của Bác gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, trở thành
vũ khí đắc lực cho nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ nhân dân chiến đấu và xây dựng.
-
Thể hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người.
-
Bác có nhiều tài năng trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật.
BÀI: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh -
I. Tìm hiểu khái quát
1. Hoàn cảnh ra đời
-
Trên thế giới: Cuộc đại chiến lần thứ hai đang ở giai đoạn kết thúc. Hồng quân
Liên Xô đã tấn công vào tận sào huyệt của phát xít Đức. Ở phương Đông phát xít
Nhật đã đầu hàng vô điều kiện đồng minh.
-
Trong nước: Cả nước nổi dậy giành chính quyền. Ngày 26/8 Bác Hồ từ chiến khu Việt
Bắc về Hà Nội. Tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang - Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn
thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Và Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình - Hà Nội,
Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đọc bản Tuyên
ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do.
2. Thể loại:
Nghị luận chính trị xã hội (chính
luận; tuyên ngôn)
3. Mục đích
Tuyên
bố nền độc lập của dân tộc. Ngăn chặn âm mưu xâm lược của các nước thực dân, đế
quốc.
II. Nội dung và nghệ
thuật
1- Đoạn I:....
Không ai chối cãi được
Đặt
vấn đề: Cơ
sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập
a.
Nội dung:
-
Khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta
sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
-
Hồ Chí Minh đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền của Mỹ
và bản Tuyên ngôn Dân quyền của Cách mạng Pháp, trước hết là khẳng định Nhân
quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại, một lý tưởng và quyền
bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế
giới.
-
Đặt ngang hàng 3 cuộc cách mạng, 3 nền độc lập, 3 bản Tuyên ngôn lên một hàng,
đã nối quá khứ với hiện tại, đưa cách mạng VN vào dòng chảy của cách mạng thế
giới.
b.
Nghệ thuật:
-
Cách đặt vấn đề rất đặc sắc, lập luận khôn khéo và kiên quyết
-
Cách trích dẫn khéo léo của một nhà hoạt động chính trị, một nhà chính luận có
tầm vóc và tài năng.
-
Thủ pháp: “gậy ông đập lưng ông”
2. Đoạn II:
Thế mà.... Dân
chủ Cộng hòa
Giải quyết vấn đề: Bản
cáo trạng tội ác thực dân Pháp, khẳng định sự thật nhân dân VN đã làm CMT8
thành công, giành độc lập tự do cho đất nước.
a.
Nội dung:
-
Tố cáo toàn diện và sâu sắc những tội ác tày trời của thực dân Pháp.
-
Vạch trần bộ mặt xảo quyệt, tham lam, giả dối của thực dân Pháp lợi dụng lá cờ
tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
Năm
tội ác chính trị:
1 - tước đoạt tự do dân chủ, 2 - luật pháp dã man, chia để trị, 3 - chém giết
những chiến sĩ yêu nước của ta, 4 - ràng buộc dư luận và thi hành chính sách
ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.
Năm
tội ác lớn về kinh tế. 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng
và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén khống
chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm
cho hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói năm 1945.
Trong
vòng 5 năm (1940 - 1945) thực nhân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần
cho Nhật”. Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn
nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
Từ
mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa
của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng đồng minh.
Nhân dân đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ
Dân chủ Cộng hòa. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ thực dân
Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xóa bỏ, trên nguyên tắc dân tộc
bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể công nhận quyền độc lập
của dân Việt Nam”:
b.
Nghệ thuật:
-
Dẫn chứng lịch sử- thực tiễn đanh thép, cách lập luận theo lối liệt kê, trùng
điệp, tăng cấp, những hình ảnh ẩn dụ- tượng trưng, giọng điệu sôi sục căm hờn
và đau xót.
- Cơ sở thực tế và lịch
sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với
những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.
3. Đoạn III:
Kết thúc vấn đề:
Lời
tuyên bố Độc lập và khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của Chính
phủ và toàn thể nhân dân Việt Nam.
a.
Nội dung:
-
Tuyên bố dứt khoát, triệt để: thoát li hẳn mọi ràng buộc trước đây, xóa bỏ tất cả,
xóa bỏ hết những hiệp định bất công, bất bình đẳng mà chính quyền nhà Nguyễn đã
kí với Pháp.
-
Khẳng định ý chí và sức mạnh quyết tâm của cả dân tộc đoàn kết một lòng chống lại
âm mưu xâm lược của thực dân Pháp.
-
Tuyên bố với nhân dân tiến bộ thế giới: công nhận quyền độc lập của VN
-
Khẳng định chắc nịch và đanh thép, ý chí thống nhất cao của toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập ấy.
b.
Nghệ thuật:
-
Lập luận vững chắc, chặt chẽ chính xác về ngôn từ.
III. Giá trị của bản
TNĐL
1.
Về lịch sử: Là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: tuyên bố chấm dứt chế độ
thực dân, phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên mới độc lập.
2.
Về văn học: TNĐL là bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ,
đanh thép, lời lẽ hùng hồn, đầy sức thuyết phúc, áng văn bất hủ.
Đề
Tham khảo: Có ý kiến cho rằng: “Tuyên ngôn Độc lập vừa là một áng văn chính luận
mẫu mực, vừa là áng văn chan chứa những tình cảm lớn”. Bằng hiểu biết của em
về tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
BÀI: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC
-Phạm
Văn Đồng-
Phần I: Tìm hiểu khái
quát:
1. Tác giả:
Phạm Văn Đồng (1906- 2000)
-
Quê: huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
-
Tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm.
-
Sau cách mạng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và nhà nước.
Ø
Phạm Văn Đồng là nhà cách mạng xuất sắc, nhà chính trị, kinh tế, nhà văn hóa,
giáo dục đồng thời là nhà lí luận văn nghệ lớn của nước ta.
Ø
Với những đóng góp to lớn của mình, ông được Nhà nước tặng thưởng Huân chương
sao vàng và nhiều huân chương cao quý khác.
2. Hoàn cảnh sáng tác:
-
Viết nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu, đăng trên tạp chí
Văn học số 7- 1963
-
Đây là giai đoạn khốc liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, đỉnh cao là
phong trào Đồng Khởi.
Phần II: Nội dung và
nghệ thuật:
1. Nội dung:
a. Đặt vấn đề:
-
Luận điểm trung tâm của bài văn: Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ lớn của dân tộc cần
phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa.
-
Câu văn khái quát luận điểm: “Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà lớn của nước
ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trên bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là
trong lúc này”.
-
Tác giả chỉ rõ lí do vì sao NĐC chưa sáng tỏ hơn trên bầu trời văn nghệ dân tộc:
mọi người chỉ biết NĐC là tác giả của Lục Vân Tiên, và hiểu truyện LVT khá
thiên lệch; còn rất ít biết thơ văn yêu nước của NĐC.
b.
Giải quyết vấn đề:
* Luận điểm 1: Giới
thiệu nét đặc
sắc về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu: NĐC - nhà thơ yêu nước.
-
Là một chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn; có tấm lòng căm
thù giặc sâu
sắc.
-
Quan niệm
văn chương: văn tức là người, văn thơ phải là vũ khí chiến đấu.
*
Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn
Đình Chiểu.
-
Làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 về sau.
-
Ca ngợi những người nghĩa sĩ dũng cảm; than khóc cho những anh hùng thất thế trong cuộc chiến
đấu vì nước, vì dân.
-
Cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống thực dân, làm cho lòng người rung động
trước những hình tượng “sinh động và não nùng”.
-
Xuất hiện hình tượng người nghĩa sĩ xuất thân từ nông dân chỉ quen cày cuốc trở
thành anh hùng.
→
Là con người sống hết mình trong công cuộc chống thực dân oanh liệt mà đau
thương, tận trung với nước, tận hiếu với dân
* Luận
điểm 3: Bàn về truyện thơ Lục Vân Tiên:
-
Là tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian, nhất là
ở Miền Nam.
-
Là bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, đạo đức, ca ngợi những người trung nghĩa.
-
Mang những tư tưởng đạo đức gần gũi quần chúng nhân dân, cả xưa lẫn nay.
-
Có lối kể chuyện, nói chuyện nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá trong
dân gian.
-
Hạn chế: Không
phủ nhận sự thật ở thời đại chúng ta có phần lỗi thời, có chỗ lời văn chưa hay → Sự trung thực và công
bằng trong nghị luận.
c. Kết thúc vấn đề:
-
Là một nhà chí sĩ yêu nước.
-
Nhà thơ lớn của dân tộc.
-
Tấm gương sáng
trên mặt trận tư tưởng văn hóa.
2. Nghệ thuật:
-
Kết hợp lí lẽ và tình cảm của người viết.
-
Kết hợp giữa cuộc đời, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với công cuộc chống Pháp lúc bấy
giờ.
-
Dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
BÀI: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,
1/12/2003
-CÔ-PHIAN-NAN-
Phần 1: Tìm hiểu khái
quát:
1. Tác giả:
-
Sinh 8.4.1938 tại Ga-na, một nước cộng hòa thuộc châu Phi.
-
Từ 1962 làm việc cho Liên hợp quốc và trải qua nhiều cương vị quan trọng.
-
1.1.1997: Ông là người châu Phi da đen đầu tiên giữ chức Tổng thư kí Liên hợp
quốc và đảm nhiệm chức vụ này trong hai nhiệm kì đến 1.2007.
-
4.2001: Trong vai trò Tổng thư kí Liên hợp quốc, ông đã ra Lời kêu gọi hành động
chống đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Qũy Sức khỏe và AIDS toàn cầu .
-
2001: được giải thưởng Nô-ben Hòa bình.
2. Hoàn cảnh sáng
tác
-
Văn bản là thông điệp của Tổng thư kí liên hợp quốc Cô-phi An-nan gửi nhân dân
thế giới nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003.
3. Chủ đề:
Bản
thông điệp khẳng định việc phòng chống HIV/AIDS là mối quan tâm hàng đầu của
nhân loại và những cố gắng của chúng ta là quá ít. Tác giả tha thiết kêu gọi
hãy coi việc chống đại dịch này là cuộc chiến.
Phần II: Nội dung và
nghệ thuật:
1. Nêu vấn đề.
Nhắc
lại “Tuyên bố về Cam kết phòng chống HIV/AIDS” của các quốc gia nhằm nhắc nhở
trách nhiệm của mọi người.
2. Giải quyết vấn
đề
Nội dung: Thực trạng và hậu quả
+
HIV/AIDS là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của toàn nhân loại, đe dọa nghiêm trọng
con người.
+
HIV/AIDS đang hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao, có rất ít dấu hiệu suy giảm.
+
Mỗi
phút... có khoảng 10 người bị nhiễm HIV.
+
HIV/AIDS làm giảm sút tuổi thọ nghiêm trọng.
+
Lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ.
+
Hành động của chúng ta vẫn quá ít so với nhu cầu của thực tế:
-
Ngân sách phòng chống HIV tăng đáng kể.
-
Qũy toàn cầu về phòng chống AIDS được thành lập.
-
Các nước đã xây dựng chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS...
Bản
thông điệp khẳng định vấn đề phòng chống AIDS là vấn đề phải đặt lên “vị trí
hàng đầu” trong “chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế” của mỗi
quốc gia và cá nhân
- Giải pháp:
+
Nỗ lực nhiều hơn để thực hiện cam kết.
+
Công khai lên tiếng về AIDS.
+
Không kì thị phân biệt đối xử với người nhiễm bệnh.
+
Tha thiết kêu gọi mọi người chung tay chống HIV/AIDS.
Nghệ thuật lập luận
-
Nêu thực trạng các mặt đã làm được trong việc phòng chống HIV/AIDS ở các khu vực
khác nhau trên thế giới, các quốc gia, các tổ chức cộng đồng nhằm động viên,
khích lệ, cổ vũ tiếp tục phòng chống HIV/AIDS.
-
Trình bày hậu quả và thực trạng tình hình HIV/AIDS bằng cách nêu số liệu cụ thể,
chọn lọc để khẳng định đại dịch đang lan nhanh với cách nói gây ấn tượng:
-
Khẳng định:
+
Chúng ta sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005 dự báo tình hình.
-
Phần nêu Giải pháp: “Lẽ ra...” lối diễn đạt mở, cách lập luận ngắn gọn, bảo đảm
yêu cầu toàn diện và bao quát, cách tổng kết tình hình có trọng tâm và điểm nhấn,
nghệ thuật lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Tầm
nhìn rộng xứng với cương vị một Tổng thư kí Liên hợp quốc;
-
Suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc chân thành.
-
Câu văn ngắn gọn, cảm xúc dồn nén, chất chứa thông tin.
-
Dẫn chứng thuyết phục, sát thực.
-
Lập luận chặt chẽ, lôgic...
BÀI: TÂY TIẾN
-
Quang Dũng -
Phần 1: Tìm hiểu khái
quát:
1. Tác giả: Quang Dũng
(1921-1988)
-
Tên thật là Bùi Đình Diệm.
-
Quê quán Phượng Trì, Đan Phương, Hà Tây.
-
Cuộc đời: Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn, biên tập viên nhà xuất bản
-
Con người: Là một nghệ sĩ đa tài “Cầm, kì, thi, hoạ”, nhưng trước hết là một
nhà thơ.
-
Phong cách thơ: Hồn hậu, phóng khoáng, hào hoa, lãng mạn.
2. Các tác phẩm chính:
Rừng biển quê hương (in chung, 1957), Mùa hoa gạo (truyện ngắn, 1950), Mây đầu
ô (1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
3. Hoàn cảnh ra đời:
*
Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong
cách thơ QD, in trong tập thơ “Mây đầu ô”(1986).
-
Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội
Lào bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền
Tây Bắc Bộ Việt Nam.
-
Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm
Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
-
Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều
kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.
-
Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm
1948. Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội
nên Quang Dũng đã viết bài thơ này.
-
Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn
hai chữ Tây Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây
Tiến.
Phần II. Nội dung và
nghệ thuật
1. Đoạn 1:
Nội
dung: Nhớ chặng đường hành quân gian khổ của đoàn binh Tây Tiến trên nền thiên
nhiên miền Tây Bắc.
- 2 câu đầu:
+ Cảm xúc chủ đạo: Nỗi
nhớ
+ Đối tượng của nỗi nhớ:
Sông Mã, Tây Tiến, núi rừng
+ Trạng thái của nỗi nhớ: “Nhớ chơi vơi”:
nhớ sâu nặng, tha thiết, trào dâng, không định hình, không thể kìm nén.
-
Các câu còn lại:
• Nhớ chặng đường hành
quân
+ Hình ảnh đoàn quân
-
Các địa danh của miền Tây: Sài Khao, Mường Lát, Mai Châu...
-
Cụm từ: sương lấp, đêm hơi
-
Hình ảnh: Đoàn quân mỏi
Hành
quân qua chặng đường đầy hoang vu, khắc nghiệt
Ý
chí mạnh mẽ và tâm hồn bay bổng của người chiến sĩ Tây Tiến
+ Hình ảnh con đường
hành quân
•
Điệp từ dốc
•
Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút
•
Thanh trắc liên tiếp, dồn dập
•
Hình ảnh cồn mây, súng ngửi trời
•
Tiểu đối ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
Con
đường hành quân hiểm trở, gãy khúc, hoang sơ, trùng điệp
Người
lính ngạo nghễ, hiên ngang
•
Câu thơ: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi: Toàn thanh bằng, tạo cảm giác về sự bình
yên, êm ả
+
Sự hi sinh:
•
Từ láy: dãi dầu
•
Cụm từ: không bước nữa, bỏ quên đời
Gian
khổ đến kiệt sức; Cái chết nhẹ nhàng, bi tráng.
-
Nhớ ôi Tây Tiến...
-
Mai Châu mùa em..
Khói
cơm nghi ngút và hương vị lúa nếp xua tan mệt mỏi và làm người lính tươi tỉnh
sau những ngày hành quân.
Nghệ
thuật: Từ ngữ giàu giá trị tạo hình, từ láy, phối hợp thanh bằng trắc...
2. Đoạn 2:
Nội dung:
+
Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ:
-
Không gian: “hội đuốc hoa”> huyền ảo, lung linh, rực rỡ.
-
Âm thanh: “khèn” > vi vu, réo rắt.
-
Nhân vật trung tâm: “em” với xiêm áo lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ) vừa e thẹn,
tình tứ (e ấp) vừa duyên dáng trong điệu vu làm đắm say lòng người (man điệu).
-
“Kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say ngây ngất.
Vẻ
đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc.
+
Cảnh sông nước miền Tây:
-
Không gian: chiều sương, dòng nước > mênh mông, nhòe mờ, ảo mộng.
-
Hình ảnh: “hồn lau”, “dáng người trên độc mộc”, “hoa đong đưa” > những nét vẽ
mềm mại, duyên dáng, khác hẳn những nét khắc bạo, khỏe, gân guốc khi đặc tả dốc
đèo miền Tây.
Nghệ
thuật: chỉ gợi mà không tả, vận dụng bút pháp của nhạc, của họa để dựng cảnh
> Đoạn thơ đầy chất nhạc, chất họa
3. Đoạn 3:
Nội dung:
+
Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính
-
Vừa bi: “không mọc tóc”: vừa để tiện lợi trong việc đánh giáp lá cà, vừa phản ảnh
một thực tế - bị rụng tóc vì sốt rét, “quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do
ăn uống thiếu thốn, sốt rét bệnh tật hành hạ.
-
Vừa hùng: Tác giả không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh đã lưu dấu
trên hình dung người lính nhưng qua cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn:
. “Đoàn
binh” chứ không phải “đoàn quân” > hào hùng.
. “Quân
xanh màu lá” vẫn “giữ oai hùm” > oai phong, dữ dằn với tư thế lẫm liệt của
chúa tể nơi rừng thiêng.
+
Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính
-
Tả vẻ lẫm liệt uy phong của người lính, nhà thơ không cố công khắc tạc tượng
đài trượng phu khô cứng không tim.
-
Nỗi nhớ trong giấc mơ: Hà Nội, dáng Kiều thơm: đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai
nghiêm là trái tim khao khát yêu thương, đầy chất nghệ sĩ
Vẻ
đẹp hào hoa lãng mạn và trái tim khát khao yêu thương.
+
4 câu tiếp: cái chết bi tráng và sự bất tử.
-
Tả cái chết nhưng không bi lụy.
-
Hệ thống từ Hán Việt: biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, áo bào, khúc độc
hành > không khí trang trọng thiêng liêng.
-
Phủ định từ “chẳng”: thái độ kiên quyết hi sinh vì nghĩa lớn.
-
Nói giảm nói tránh “anh về đất”> vợi đi cảm giác đau thương.
-
“Khúc độc hành”: âm thanh át đi cảm xúc bi thương > gợi về sự ra đi của những
anh hùng nghĩa sĩ thửa xưa > đưa tiễn người là khúc độc hành của núi sông
> bất tử hóa hình ảnh người lính Tây Tiến
-
Hình ảnh người lính đậm chất bi tráng, không bi lụy.
- Tình cảm trân trọng,
đau thương, thành kính của nhà thơ trước sự hi sinh đồng đội.
Vẻ
đẹp hào hùng và hào hoa, đậm chất bi tráng của người lính Tây Tiến.
Nghệ thuật:
sử dụng từ Hán Việt, tả thực, nói giảm; Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn
4. Đoạn 4:
Nội dung:
-
Tây Tiến người đi không hẹn ước
-
Đường lên thăm thẳm...
Quyết
tâm ra đi không hẹn ngày trở lại
-
Ai lên Tây Tiến
Hồn
về Sầm Nứa...
Khẳng
định tâm hồn mình thuộc về Tây Tiến, không nghĩ đến ngày trở về.
Nghệ
thuật: Nhịp thơ: chậm, giọng thơ: buồn nhưng tinh thần “chẳng về xuôi” vẫn mang linh hồn hào hùng của
cả đoạn thơ.
BÀI: ĐẤT NƯỚC
-Trích
trường ca “Mặt đường khát vọng” Nguyễn Khoa Điềm-
I. Khái quát về tác giả,
tác phẩm.
Nguyễn
Khoa Điềm sinh 1943 tại Phong Điền, Thừa Thiên Huế trong một gia đình trí thức
có truyền thống yêu nước và cách mạng.
-
Trước 1975: Nguyễn Khoa Điểm hoạt động trong phong trào học sinh sinh viên
thành phố Huế, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ.
-
Sau 1975: Tiếp tục hoạt động chính trị, văn nghệ tại Huế, từng giữ các chức vụ
quan trọng trong lĩnh vực VH-VNghệ và TW Đảng.
Nguyễn
Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Thơ ông có sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng.
-
Sau đại hội X của Đảng ông nghỉ hưu tại Huế, tiếp tục làm thơ.
-
Năm 2000 được nhận giải thưởng nhà nước về VHNT.
2. Tác phẩm chính:
Đất
ngoại ô (1972); Mặt đường khát vọng (1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (1986); Cõi lặng (2007).
3. Hoàn cảnh sáng tác
trường ca “Mặt đường khát vọng”.
Trường
ca mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971. In lần đầu 1974,
viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm Miền Nam về non sông đất
nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hoà nhịp với cuộc chiến
đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược.
Đoạn
trích Đất nước phần đầu chương V của trường ca là một trong những đoạn thơ hay
về đề tài Đất nước trong thơ hiện đại.
II. Nội dung & nghệ
thuật đoạn trích.
a) Phần 1:
*
Đoạn
1: Từ đầu .... Đất Nước có từ ngày đó.. (Sự hình thành và phát triển của Đất Nước)..
-
Đất nước trong câu chuyện cổ tích, búi
tóc của mẹ, miếng trầu của bà, cái kèo cái cột, hạt gạo ta ăn, cây tre quanh
nhà, muối mặn, gừng cay...” bình dị, thân thiết trong những sự vật hàng
ngày và trong cái vĩnh hằng rất đỗi thiêng liêng.
-
Các cụm từ: Đất Nước bắt đầu, .. có
trong... lớn
lên thể hiện sự hình thành, phát triển Đất Nước gắn liền với phong tục, tập
quán, lối sống, quá trình dựng nước và giữ nước.
-
Hai từ Đất Nước được viết hoa và đứng ở đầu câu tạo nên âm hưởng tự hào và khắc
sâu chủ đề về hình tượng Đất Nước.
*
Đoạn
2 (Đất là noi anh đến trường ... nhớ ngày giỗ tổ).
-
Đất
nước trong không gian địa lí.
+
Đất Nước - không gian đời thường gần gũi: Đường anh đến trường, nước em tắm.
+
Đất Nước - không gian của tình yêu đôi lứa. (Tình yêu của cá nhân với tình yêu
đất nước - tư tưởng chung của thời đại).
+
Đất Nước - không gian kì vĩ tráng lệ, không gian di dưỡng tâm hồn để những tâm
hồn thiết tha với quê hương tìm về.
-
Đất Nước trong chiều dài lịch sử:
+
Huyền thoại âu cơ, lạc long quân, khơi dậy khối đoàn kết dân tộc.
+
Giỗ
tổ Hùng Vương, chúng ta, con cháu mai sau... nhắc nhở hướng về truyền thống cội nguồn, hướng tới tương
lai.
*
Đoạn
3 (Trong anh và em... Đất Nước muôn đời).
-
Đất Nước gắn bó thân thiết:
+
Đất Nước bên ta (Hạt muối, củ gừng, cái kèo, cái cột) Đất Nước hóa thân vào sự
sống của mỗi chúng ta (Giọng nói, tính cách..)
+
Đất Nước trong quan hệ của tình yêu lứa đôi, trong tình cha mẹ với con cái,
trong tình cảm cộng đồng rộng lớn, trong quá khứ, hiện tại, mai sau.
-
Trách nhiệm của chúng ta: Gắn bó (đoàn kết) san sẻ (chung sức gánh vác trách
nhiệm) thậm chí phải biết hi sinh cho Đất Nước.
-
Đoạn thơ kết thúc như một lời nhắn nhủ chân thành về trách nhiệm với Đất Nước.
Tóm
lại:
- Chất liệu ca dao,
truyền thuyết, cổ tích tác giả đã truyền đến bạn đọc hình ảnh Đất Nước từ quá
khứ đến hiện tại, tương lai. Đất Nước bình dị nhưng rất đỗi thiêng liêng, Đất
Nước hiện hữu trong cái hàng ngày và cái vĩnh hằng.
- Giọng thơ trữ tình
chính luận: dồi dào cảm xúc, sâu lắng suy tư, chân thành tha thiết, truyền đến
bạn đọc niềm yêu mến tự hào và ý thức trách nhiệm
với Đất Nước.
b.
Phần 2: Đất nước của nhân dân.
*
Đoạn 1 (Từ
những người vợ... hoá
núi sông ta).
-
Các địa danh: Vọng phu, trống mái, núi bút, non nghiên, con cóc, con gà, ông Đốc,
ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.... không phải là sự liệt kê giản đơn, mà là hình ảnh
nhân dân bằng cuộc đời, sinh hoạt tô điểm, đặt tên cho núi sông.
-
Những danh từ (Người vợ.. người yêu
nhau..người trò nghèo..người dân..gót ngựa.con gà..con cóc..con rồng)
kết hợp với các động từ góp cho, góp nên, góp mình, để lại, góp tên, với cách
trình bày liệt kê kết hợp với quy nạp đã nâng tầm khái quát ý thơ.
*
Đoạn 2 (em ơi em...Họ làm ra Đất Nước).
-
Thời bình họ vất vả một nắng hai sương làm ra hạt lúa củ khoai nuôi sống mình
và xây dựng phát triển Đất Nước.
-
Thời chiến người con trai ra trận. Người con gái “nuôi con chờ chồng” và
khi “giặc đến nhà”“ thì “đàn bà cũng đánh”.
-
Họ sống giản dị, chết bình tâm, âm thầm cống hiến và lặng lẽ hi sinh. Những con
người ấy là nhân dân - Người đã làm nên lịch sử oai hùng của dân tộc.
*
Đoạn 3 (còn lại).
-
Đại từ “Họ” kết hợp với các động từ “truyền, gánh, đắp, be.. “Biện pháp liệt
kê: Hạt lúa, ngọn lửa, ngôn ngữ, tên xã, tên làng, làm lụng, trồng cây hái trái
khẳng định nhân dân trên hành trình sáng tạo ra giá trị vật chất, văn hoá..
-
Hai vế “Đất Nước này là Đất nước Nhân dân - Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của
ca dao thần thoại.” điệp lại 2 lần nhấn mạnh khái quát thành chủ đề cho cả đoạn
thơ.
-
Phẩm chất tốt đẹp của con người VN được thể hiện trong thơ ca dân gian: Say đắm
thủy chung trong tình yêu, quý trọng nghĩa tình, quyết liệt với kẻ thù.
Nhận
xét:
Đoạn thơ được trình
bày theo phương pháp quy nạp, chất liệu văn hóa văn gian đậm đà, gần gũi: cảnh
núi sông gắn liền với tâm hồn dân tộc. Cái bình dị quanh ta hòa quện với cái
cao cả thiêng liêng để tạo nên vẻ đẹp vĩnh hằng của Đất nước.
BÀI: SÓNG
-
Xuân Quỳnh -
I. Khái quát về tác giả,
tác phẩm.
1. Tác giả.
-
Xuân Quỳnh tên là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 -1988) quê Hà Nội. Sinh ra trong
một gia đình công chức, sớm mồ côi mẹ. Cuộc đời bất hạnh, luôn khao khát tình
yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.
-
Xuân Quỳnh là một nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong
cuộc kháng chiến chống mĩ.
Thơ
Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên,
tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc
bình dị đời thường.
-
Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng nhà nước về VHNT.
2. Các tác phẩm chính:
Tơ
tằm - Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974)...
3. Hoàn cảnh sáng tác
bài thơ Sóng.
-
Bài thơ sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào.
II. Nội dung & nghệ
thuật bài thơ.
1. Cảm nhận chung.
-
Âm điệu của bài thơ
+
Thể thơ 5 tiếng, khổ chẵn tạo trạng thái nhịp nhàng, đều đặn.
+
Từ đầu đến cuối bài thơ không hề có dấu chấm câu tạo âm hưởng miên man không dứt.
=>
Âm hưởng đó của ngôn ngữ thơ ca cũng là nhịp điệu của sóng (lúc dịu êm, lúc sôi
nổi, nhịp nhàng sóng đôi triền miên bất tận) đồng thời cũng vừa là nhịp điệu
bên trong tâm hồn người đang yêu (những đợt sóng cảm xúc sôi nổi, lắng sâu).
-
Hình tượng “sóng”:
+
Sóng và em là hai hình tượng tồn tại song song trong bài thơ. Có lúc tách ra
trong kết cầu song hành. Có lúc hòa nhập trên một dòng thơ. Song hành để soi
chiếu, hòa nhập để thấu tỏ.
+
Sóng trong bài thơ có tính thẩm mỹ là hình tượng ẩn dụ cho nhân vật trữ tình.
2. Nội dung & nghệ
thuật.
a)
Phần 1: (bảy khổ thơ đầu). Sóng và em - những nét tương đồng:
* Khổ 1: Trạng thái của
sóng và tình yêu.
-
Trạng thái đối lập, đa dạng của sóng: dữ dội - dịu êm, ồn ào -lặng lẽ. Trạng thái
đối cực phức tạp, trong tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
-
Sóng khát khao vươn ra biển lớn để nhận thấy sức mạnh của mình. (Sông - không
hiểu mình - Sóng - tìm ra bể)
Người
phụ nữ trong tình yêu không cam chịu, nhẫn nhục mà dứt khoát, quyết liệt từ bỏ
cái tầm thường, nhỏ hẹp để đến với cái lớn lao khoáng đãng, bao dung.
* Khổ 2: Sự vĩnh hằng
của sóng và tình yêu
-
Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế trường tồn của sóng trước thời gian.
-
Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ: tình yêu là khát vọng lớn lao,
vĩnh hằng của tuổi trẻ và nhân loại.
* Hai khổ 3,4: Sự bí ẩn của sóng và
tình yêu.
-
Sóng bắt đầu từ gió, gió bắt đầu từ đâu? Thiên nhiên cũng đầy bí ẩn.
-
Người phụ nữ dựa vào sóng để truy tìm khời nguồn của tình yêu. Tình yêu là tình
cảm chỉ có thể cảm nhận
không thể lí giải rạch ròi. Đây cũng chính là sức hấp dẫn của tình yêu.
-
Điệp ngữ “em nghĩ” được lặp lại 2 lần đứng đầu dòng thơ thể hiện nhu cầu khám
phá tự nhận thức của người phụ nữ.
* Khổ 5: Đặc điểm của
sóng và tình yêu.
-
Quy luật của sóng là luôn vận động hướng về bờ cũng như nỗi nhớ là tâm trạng
thường trực của tình yêu.
-
Nỗi nhớ da diết kéo dài qua thời gian chảy tràn qua không gian, chiếm lĩnh tâm
hồn con người lúc mơ lúc tỉnh, cả vô thức lẫn tiềm thức.
-
Điệp ngữ “con sóng” lặp lại 3 lần, số lượng câu thơ tăng như muốn phá tung giới
hạn của bờ cũng là giai điệu da diết về tình yêu và nỗi nhớ.
* Khổ 6, 7: Sự thủy chung son sắt
và nghị lực vượt lên gian khổ..
-
Sóng vượt qua mọi chướng ngại để đến với bãi bờ cũng như tình yêu luôn vượt qua
mọi chướng ngại để bảo vệ lòng chung thủy.
b)
Phần 2: Những suy tư, lo âu, trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu.
-
Khổ 8: Giọng thơ trầm lắng suy tư, kiểu câu nhượng bộ: Âu lo, phấp phỏng, ý thức
được cái vô cùng của vũ trụ >< cái nhỏ bé, hữu hạn của con người và sự
mong manh của hạnh phúc (cảm giác thường trực trong thơ XQ ở giai đoạn sau).
-
Khổ 9: Khát vọng sống hết mình trong tình yêu: khát vọng hóa thân thành sóng để
bất tử hóa tình yêu.
Tóm
lại: Hành trình của “sóng” của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu có sự vận động
nhất quán, đó là cuộc hành trình có khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp
để tìm đến một tình yêu bao la, rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết
mình trong tình yêu, muốn hóa thân thành tình yêu muôn thuở.
c.
Nghệ thuật
+
Thể thơ năm chữ truyền thống; cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên
tưởng.
+
Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
3. Ý nghĩa văn bản
Vẻ
đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình
yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới
hạn của đời người.
ĐỌC THÊM: ĐẤT NƯỚC
-Nguyễn
Đình Thi-
I. Khái quát về tác giả,
tác phẩm.
1. Tác giả.
-
Nguyễn
Đình Thi sinh năm 1924 quê Hà Nội.
-
Là nghệ sĩ tài hoa ở nhiều lĩnh vực
-
Phong cách thơ: Trí tuệ, hàm súc & trữ tình.
2. Tác phẩm chính.
-
Tiểu thuyết: Xung kích (1951), Vỡ bờ (1962 - 1960).
-
Thơ: Người chiến sĩ (1956), Tia nắng (1983).
-
Kịch: Con nai đen (1961)..
II. Bài thơ Đất Nước.
1. Kết cấu:
Bài thơ được kết cấu từ 3 mảng thơ có chủ đề chung là Đất Nước.
2. Nội dung & nghệ
thuật.
a)
Đoạn 1. (Hai khổ thơ đầu).
-
Từ mùa thu hiện tại với khí trời mát mẻ, không gian thu trong sáng gợi cho tác
giả nhớ về mùa thu hoài niệm, mùa thu Hà Nội: Khí trời chớm lạnh, gió heo may,
hương vị cốm mới, lá vàng rơi, nắng mỏng. Cảnh thu đẹp đầy gợi cảm nhưng phảng
phất buồn.
-
Hình ảnh người ra đi với thái độ dứt khoát, tự chủ, quyết tâm nhưng thoáng buồn
trong nỗi nhớ.
-
Biện pháp nghệ thuật so sánh. Giọng điệu trầm lắng của tâm trạng hoài niệm.
b)
Đoạn 2.- Khổ 3. Mùa thu hiện tại - mùa thu Việt Bắc.
-
Cảnh thu: Bầu thời thu cao hơn, xanh hơn, gió thu ào ạt, phóng khoáng.
-
Con người:
+
Niềm vui trong mùa thu mới của đất nước (tôi vui..trong biếc nói cười..)..
+
Từ mến yêu tha thiết đến tự hào về quyền làm chủ và truyền thống đất nước.
-
Những câu thơ ngắn, nhịp nhanh, rộn ràng ((từ câu 8 - câu 12).
+
Từ câu (9 - 17), điệp ngữ “của chúng ta” kết hợp với từ chỉ định “đây”, biện
pháp liệt kê góp phần thể hiện niềm tự hào về làm chủ đất nước.
+
Ý thơ từ khẳng định về đất nước những cái hữu hình, cụ thể đến cái vô hình là hồn
đất nước, giọng thơ trang trọng, trầm lắng khi viết về truyền thống từ ngàn xưa
vọng về.
c)
Đoạn 3 - Khổ 4. Hình ảnh đất nước đau thương trong chiến tranh.
-
Hai câu đầu: Với thủ pháp ngược sáng của điện ảnh kết hợp với biện pháp nhân
hoá, tạo nên những đường nét, màu sắc tương phản gay gắt: Trong ánh chiều tà
cánh đồng vùng đai trắng rực đỏ như chảy máu, hàng dây thép gai tua tủa như đâm
nát bầu trời. Hình ảnh thơ biểu trưng cho đất nước đau thương trong chiến tranh
bị quân thù chiếm đóng.
-
Hai câu tiếp: Biện pháp tương phản giữa cái dài lâu (những đêm dài) với cái khoảnh
khắc (bỗng), gian lao của cuộc hành quân >< ánh mắt người yêu, biểu tượng
của hạnh phúc. Tình cảm riêng tư hoà nhập trong tình yêu đất nước.
d)
Sáu khổ thơ còn lại - Khổ 6 - đến khổ 11. Đất nước đau
thương đứng lên căm hờn chiến đấu và chiến thắng.
ĐỌC THÊM: ĐÒ LÈN
-Nguyễn
Duy-
I. Khái quát về tác giả,
tác phẩm.
1. Tác giả:
-
Nguyễn Duy sinh năm 1948 quê Thanh Hoá, thuộc thể hệ nhà thơ trẻ trưởng thành
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ giai đoạn cuối.
-
Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp giữa trữ tình và thế sự, giữa cảm xúc chân thành
và suy ngẫm sâu sắc.
-
Nguyễn Duy là một trong số ít các nhà thơ hiện nay đang góp phần làm mới thể
thơ lục bát truyền thống bằng những tìm tòi về cấu trúc, hình ảnh, ngôn ngữ
theo hướng hiện đại.
2. Tác phẩm chính:
-
Thơ: Cát trắng (1973), ánh trăng (1984), ..
-
Tiểu thuyết: khoảng cách (1986).
-
Bút kí:
Nhìn ra bể rộng trời cao (1986).
II. Bài thơ Đò Lèn.
1. Hoàn cảnh sáng tác:
-
Bài thơ viết 1983
-
Bài thơ được trích từ tập “Ánh
trăng”.
2. Nội dung & nghệ
thuật bài thơ.
a)
Hai khổ đầu.
-
“Cái tôi” thuở
nhỏ của nhà thơ gắn liền với cuộc sống làng quê yên bình. với những trò chơi trẻ
con: Câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn, xem hát văn,... Cậu bé tinh nghịch, vô
tư, hồn nhiên.
-
Nét quen thuộc trong cách nhìn của nhà thơ về quá khứ là sự trân trọng
Nét
khác của Nguyễn Duy là thành thật, tôn trọng những gì tuổi thơ đã đi qua và nếm
trải. Khước từ thi vị hóa. Đây cũng là đặc điểm của VH sau 1975.
b)
Bốn khổ còn lại. Tình cảm sâu nặng đối với người bà:
-
Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép, gánh
chè xanh những đêm lạnh, bán
trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng... cơ cực, tần tảo, yêu
thương.
-
Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:
+
Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà. Thể hiện tình yêu
thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
+
Sự ân hận, ngậm ngùi, xót đau muộn màng:
“Khi tôi biết thương
bà thì đã muộn
Bà chỉ còn một nấm cỏ
thôi”
3. Những đặc sắc trong
cách thể hiện:
a)
Sử dụng thủ pháp đối lập:
+
Tinh nghịch vô tư của người cháu >< với cái cơ cực, tần tảo của người bà.
+
Hoàn cảnh đói kém, chiến tranh ác liệt, hoàn cảnh gia đình đau thương ><
với sự đơn chiếc, già nua vất vả của người bà.
+
Vĩnh hằng của vũ trụ >< Sự ngắn ngủi, hữu hạn của đời người.
→ Thấu hiểu nỗi khổ cực
của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không còn.
b)
Sử dụng phép so sánh đối chiếu:
+
Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên, Phật, thánh thần => tương đồng
+
Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh => tương phản
→ Tôn vinh, ngợi ca tấm
lòng cao cả của bà.
-
Giọng điệu: thành thực, thẳng thắn. Vì
thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót, ân hận pha lẫn những suy niệm đầy
màu sắc triết lí về sự sống con người.